Đăng bởi Admin | 7/6/17 | 0 nhận xét
I - GHI NHỚ VỀ TỪ LOẠI:
- Dựa vào sự giống nhau về đặc điểm ngữ
pháp, các từ được phân ra thành từng loại, gọi là từ loại.
- Từ loại là các loại từ có chung đặc
điểm ngữ pháp và ý nghĩa khái quát.
- Các từ loại cơ bản của Tiếng Việt gồm :
Danh từ, động từ, tính từ, đại từ (lớp 5 ). Ngoài ra, còn có 1 số từ loại khác
như: Quan hệ từ (học ở lớp 5), số từ, phụ từ, tình thái từ,...(không học ở
tiểu học).
II - GHI NHỚ VỀ DANH TỪ - ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ:
1. Danh từ (DT): DT là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái
niệm hoặc đơn vị )
V.D :
- DT
chỉ hiện tượng : mưa, nắng , sấm, chớp,...
- DT
chỉ khái niệm : đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,...
- DT chỉ đơn vị : Ông, vị (vị giám đốc), cô (cô Tấm), cái, bức, tấm,... ; mét,
lít, ki-lô-gam,... ; nắm, mớ, đàn,...
Khi phân loại DT
tiếng Việt, trước hết, người ta phân chia thành 2 loại : DT riêng và DT chung.
+ Danh
từ riêng : là tên riêng của một sự vật ( tên người, tên địa phương, tên
địa danh,...)
+ Danh
từ chung : là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại
sự vật). DT chung có thể chia thành 2 loại :
- DT cụ thể : là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các
giác quan (sách, vở, gió ,mưa,...).
- DT trừu tượng : là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng
các giác quan (cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,...).
Các DT
chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong chương
trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của DT chung.
==> DT chỉ hiện tượng :
Hiện tượng là cái
xảy ra trong không gian và thời gian mà con người có thể nhận thấy, nhận biết
được. Có hiện tượng tự nhiên như : mưa , nắng, sấm, chớp, động đất,...
và hiện tượng xã hội như : chiến tranh, đói nghèo, áp bức,...DT
chỉ hiện tượng là DT biểu thị các hiện tượng tự nhiên (cơn mưa, ánh
nắng, tia chớp,...) và hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói nghèo,...)
nói trên.
==> DT chỉ khái niệm :
Chính là loại DT có
ý nghĩa trừu tượng ( DT trừu tượng - đã nêu ở trên). Đây là loại DT không chỉ
vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể ,mà biểu thị các khái niệm
trừu tượng như: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ,cuộc
sống, ý thức , tinh thần, mục đích, phương châm,chủ trương, biện pháp, ý kiến,
cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn,...Các khái niệm này
chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hoá”,
cụ thể hoá được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm
nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe,...
==> DT chỉ đơn vị :
Hiểu theo nghĩa
rộng, DT chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ
nghĩa , vào phạm vi sử dụng, có thể chia DT chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau
:
- DT chỉ đơn vị tự nhiên : Các DT này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được
gọi là DT chỉ loại. Đó là các từ : con, cái , chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm
, bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn ,sợi,...
- DT chỉ đơn vị đo lường : Các DT này dùng để tính đếm, đo đếm các sự
vật, vật liệu, chất liệu,...VD : lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải,
gang,...
- DT chỉ đơn vị tập thể : Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể , tổ
hợp. Đó là các từ :bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn,dãy, bó,...
- DT chỉ đơn vị thời gian:Các từ như: giây, phút , giờ, tuần, tháng,mùa
vụ, buổi,...
- DT chỉ đơn vị hành chính, tổ chức:xóm, thôn, xã, huyện, nước,nhóm,
tổ, lớp , trường,tiểu đội, ban, ngành,...
*Cụm DT:
- DT có thể kết hợp với các từ chỉ số
lượng ở phía trước, các từ chỉ định ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập
thành cụm DT. Cụm DT là loại tổ hợp từ do DT và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Trong cụm DT, các phụ ngữ ở phần trước bổ
sung cho DT các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm
của sự vật mà DT biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong gian hay
thời gian.
2. Động từ (ĐT): ĐT là những từ chỉ
hoạt động, trạng thái của sự vật.
V.D : - Đi, chạy ,nhảy,... (ĐT
chỉ hoạt động )
- Vui, buồn, giận, ... (ĐT chỉ trạng
thái )
*Mấy lưu ý về
ĐT chỉ trạng thái :
- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của ĐT
chỉ trạng thái là: nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ xong
ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,...) thì ĐT chỉ trạng thái
không kết hợp với xong ở phía sau (không nói: còn xong, hết xong, kính trọng xong, ...). Trong TV có một
số loại ĐT chỉ trạng thái sau :
+ ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng
thái không tồn tại) :còn,hết,có,...
+ ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá,...
+ ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,...
+ ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,...
- Một số “nội ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằm,
ngồi,
ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi ,đứng , lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn
khoăn, lo lắng,...Các từ này có một số đặc điểm sau :
+ Một số từ vừa được coi là ĐT chỉ hành
động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng thái.
+ Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là
ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại ).
VD
: Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu )
Anh ấy đứng tuổi rồi .
+ Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của
TT ( kết hợp được với các từ chỉ mức độ )
- Các "ngoại ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái ( trạng thái
tâm lí ): yêu, ghét , kính trọng, chán, thèm, hiểu,...Các từ này mang
đặc điểm ngữ pháp của TT, có tính chất trung gian giữa ĐT và TT.
- Có một số ĐT chỉ hành động dược sử dụng
như một ĐT chỉ trạng thái.
VD
: Trên tường treo một bức tranh.
Dưới gốc cây có buộc một con ngựa .
- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm
về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như TT. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong
câu kể : Ai thế nào ?
*Xem thêm về ĐT nội động và ĐT ngoại động :
- ĐT nội động :Là những ĐT
hướng vào người làm chủ hoạt động ( ngồi , ngủ, đứng,... ). ĐT nội động không
có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.
V.D1 : Bố mẹ rất lo lắng cho tôi
ĐT nội
động Q.H.T Bổ
ngữ
- ĐT ngoại động : là những
ĐT hướng đến người khác, vật khác (xây, phá, đập , cắt,...). ĐT ngoại động có
khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.
V.D2 : Bố mẹ rất thương yêu tôi.
ĐT ngoại
động Bổ ngữ
- Để phân biệt ĐT nội động và ĐT ngoại động, ta đặt câu hỏi: ai
? cái gì ? đằng sau ĐT. Nếu có thể dùng 1 bổ ngữ trả lời trực tiếp mà không cần
quan hệ từ thì đó là ĐT ngoại động (V.D2), nếu không được thì đó là ĐT nội động
(V.D 1)
Hỏi : yêu thương ai ? > yêu
thương tôi.
Lo lắng cho ai ? > lo lắng cho
tôi.( không thể hỏi : lo lắng ai ? )
*Cụm ĐT:
-
ĐT thường kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh (ở phía trước )và một số từ ngữ khác
để tạo thành cụm ĐT .Cụm ĐT là loại tổ hợp từ do ĐT với một số từ
ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều ĐT phải có các từ ngữ phụ thuộc đi
kèm, tạo thành cụm ĐT mới trọn nghĩa.
Trong cụm ĐT, các
phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho ĐT các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp
diễn tương tự ;sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ
định hành động,...Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho ĐT các chi tiết về đối
tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách
thức hành động.
3. Tính từ (TT): TT là những từ miêu
tả đặc điểm hoặc tính chất của vật, hoạt động, trạng thái,...
*Có 2 loại TT
đáng chú ý là :
- TT chỉ tính chất chung
không có mức độ ( xanh, tím, sâu, vắng,... )
- TT chỉ tính chất có xác
định mức độ ( mức độ cao nhất ) (xanh lè, tím ngắt, sâu hoắm, vắng tanh,...)
* Phân biệt từ chỉ đặc
điểm, từ chỉ tính chất, từ chỉ trạng thái :
- Từ chỉ đặc điểm :
Đặc điểm là nét riêng biệt, là vẻ riêng của một một sự vật nào
đó ( có thể là người, con vật, đồ vât, cây cối,...). Đặc điểm của một vật chủ
yếu là đặc điểm bên ngoài (ngoại hình ) mà ta có thể nhận biết trực tiếp qua
mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi,... Đó là các nét riêng , vẻ riêng về màu
sắc , hình khối, hình dáng, âm thanh,...của sự vật . Đặc điểm của một vật cũng
có thể là đặc điểm bên trong mà qua quan sát,suy luận, khái quát,...ta mới có
thể nhận biết được. Đó là các đặc điểm về tính tình, tâm lí, tính cách của một
người, độ bền, giá trị của một đồ vật...
Từ chỉ đặc điểm là từ biểu thị các đặc điểm của sự vật, hiện
tượng như đã nêu ở trên.
VD : + Từ
chỉ đặc điểm bên ngoài : Cao, thấp, rộng , hẹp, xanh, đỏ,...
+ Từ chỉ đặc điểm bên trong : tốt ,ngoan, chăm chỉ, bền bỉ,...
- Từ chỉ tính chất :
Tính chất cũng là đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng (bao gồm
cả những hiện tượng xã hội, những hiện tượng trong cuộc sống,...), nhưng thiên
về đặc điểm bên trong, ta không quan sát trực tiếp được, mà phải qua quá trình
quan sát, suy luận, phân tích , tổng hợp ta mới có thể nhân biết được. Do đó ,
từ chỉ tính chất cũng là từ biểu thị những đặc điểm bên trong của sự vật, hiện
tượng.
VD : Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ, sâu sắc,
nông cạn, suôn sẻ, hiệu quả, thiết thực,...
Như vậy, đối với HS tiểu học, khi phân biệt (một cách tương
đối) từ chỉ đặc điểm và từ chỉ tính chất, GV có thể tạm thời cho rằng : Từ
chỉ đặc điểm thiên về nêu các đặc điểm bên ngoài , còn từ
chỉ tính chất thiên về nêu các đặc điểm bên trong của sự vật, hiện
tượng. Một quy ước mang tính sư phạm như vậy được coi là hợp lí và giúp HS
tránh được những thắc mắc không cần thiết trong quá trình học tập.
- Từ chỉ trạng thái :
Trạng thái là tình trạng của một sự vật hoặc một con người, tồn tại trong
một thời gian nào đó. Từ chỉ trạng thái là từ chỉ trạng
thái tồn tại của sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan.
VD
: Trời đang đứng gió .
Người bệnh đang hôn mê.
Cảnh vật yên tĩnh quá.
Mặt trời toả ánh nắng rực rỡ.
Xét về mặt từ loại, từ chỉ trạng thái có thể là ĐT, có thể là TT hoặc mang đặc điểm của cả ĐT và TT ( từ trung gian ), song
theo như định hướng trong nội dung chương trình SGK, ở cấp tiểu học , chúng ta
thống nhất chỉ xếp chúng vào nhóm ĐT để HS dễ phân biệt.
*Cụm TT: Tính từ có thể kết hợp
với các từ chỉ mức độ như : rất, hơi, lắm, quá, cực kì, vô cùng,...
để tạo tạo thành cụm tính từ (khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh (như
ĐT) ngay trước nó là rất hạn chế )
Trong cụm TT, các
phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự,
mức độ của đặc điểm, tính chất, sự khẳng định hay phủ định. Các phụ ngữ ở phần
sau có thể biểu thị vị trí, sự so sánh, mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc
điểm, tính chất.
3. Cách phân biệt các DT, ĐT, TT dễ lẫn lộn :
Để phân biệt các DT, ĐT,TT dễ lẫn lộn, ta thường dùng các phép liên kết (kết hợp)
với các phụ từ.
a - Danh từ :
- Có khả năng kết
hợp với các từ chỉ số lượng như : mọi, một, hai, ba, những,
các,... ở phía trước ( những tình cảm, những khái niệm, những lúc,
những nỗi đau,...)
- DT kết hợp được với các từ chỉ định : này, kia, ấy, nọ ,đó,... ở phía sau ( hôm
ấy, trận
đấu này, tư tưởng đó,... )
- DT có khả năng tạo
câu hỏi với từ nghi vấn “ nào” đi sau ( lợi ích nào ? chỗ nào?
khi
nào?...)
- Các ĐT và TT đi kèm : sự,
cuộc, nỗi, niềm, cái,... ở phía trước thì tạo thành một DT
mới ( sự hi sinh, cuộc đấu tranh, nỗi nhớ, niềm vui,...)
- Chức năng ngữ pháp thay đổi cũng cũng
dẫn đến sự thay đổi về thể loại:
V.D: Sạch sẽ là mẹ sức khoẻ. (
sạch
sẽ (TT) đã trở thành DT )
b - Động từ :
- Có khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh
lệnh : hãy , đừng , chớ,... ở phía trước ( hãy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi
hộp,...)
- Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau
chúng từ bao giờ hoặc bao lâu (TT không có khả năng này)
(đến
bao giờ? chờ bao lâu?...)
c - Tính từ :
- Có khả năng kết hợp được với các từ chỉ
mức độ như : rất , hơi, lắm, quá, cực kì, vô cùng,... (rất tốt,
đẹp lắm,...)
* Lưu ý : Các ĐT chỉ cảm xúc (
trạng thái ) như : yêu, ghét, xúc động,... cũng kết hợp được với các từ :rất,
hơi, lắm,.... Vì vậy,khi còn băn khoăn một từ nào đó là ĐT hay TT thì
nên cho thử kết hợp với hãy, đừng, chớ,...Nếu kết hợp được
thì đó là ĐT.
III - BÀI TẬP THỰC HÀNH:
Bài 1 :
Cho các từ
sau:
Bác sĩ, nhân dân, hi vọng,
thước kẻ, sấm, văn học, cái, thợ mỏ, mơ ước, xe máy, sóng thần, , chiếc, bàn
ghế, gió mùa, xã, huyện, phấn khởi, tự hào, mong muốn, truyền thống, hoà bình.
a. Xếp các từ trên vào 2 loại : DT và không
phải DT
b. Xếp các DT tìm được vào các nhóm : DT
chỉ người, DT chỉ vật, DT chỉ hiện
tượng, DT chỉ khái niệm, DT chỉ đơn vị.
Bài 2 :
Tìm chỗ sai
trong các câu sau và sửa lại cho đúng :
a) Bạn Vân đang nấu cơm nước.
b) Bác nông dân đang cày
ruộng.
c) Mẹ cháu vừa đi chợ búa.
d) Em có một người bạn bè rất
thân.
Bài 3 :
Cho các từ : cánh
đồng, tình thương, lịch sử. Hãy đặt thành 2 câu ( với mỗi từ ) sao cho
trong 2 câu đó mỗi từ nằm ở 2 bộ phận chính khác nhau.
Bài 4 :
Xác định từ
loại của những từ được gạch chân dưới đây :
-
Anh ấy đang suy nghĩ.
-
Những suy nghĩ của anh ấy rất sâu sắc.
-
Anh ấy sẽ kết luận sau.
-
Những kết
luận của anh ấy rất chắc chắn.
-
Anh ấy ước mơ nhiều điều.
-
Những ước mơ của anh ấy thật lớn lao.
Bài 5 :
Các từ gạch
chân trong từng câu dưới đây bổ sung ý
nghĩa gì cho ĐT đứng trước nó :
a) Tuy rét vẫn
kéo dài nhưng mùa xuân đã đến.
b) Những cành cây đang
trổ lá, lại sắp buông toả những tán hoa.
Bài 6 :
Xác định từ
loại của các từ trong các thành ngữ :
-
Đi ngược về xuôi.
-
Nhìn xa trông rộng.
-
nước chảy bèo trôi.
Bài 7 :
Xác định DT,
ĐT, TT của các câu sau :
-
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.
-
Non cao gió dựng sông đầy nắng chang.
-
Họ đang ngược Thái Nguyên, còn tôi xuôi Thái Bình.
-
Nước chảy đá mòn.
Bài 8:
Xác định từ
loại của những từ sau :
Niềm vui, vui tươi, vui chơi, tình thương, yêu thương, đáng yêu.
Bài 9 :
Xác định từ
loại của những từ sau :
Sách vở, kiên nhẫn, kỉ
niệm, yêu mến, tâm sự,lo lắng, xúc động, nhớ, thương, lễ phép, buồn , vui, thân
thương, sự nghi ngờ, suy nghĩ, cái đẹp, cuộc vui, cơn giận dữ, trìu mến, nỗi
buồn.
IV - GỢI Ý - ĐÁP ÁN PHẦN BÀI TẬP THỰC HÀNH:
Bài 1 :
a)
- DT :....
- Không phải DT: phấn khởi, tự hào, mong muốn.
b)
- .....
- DT chỉ hiện tượng : sấm , sóng thần, gió mùa.
- DT chỉ khái niệm : văn học, hoà bình , truyền thống.
- DT chỉ đơn vị : cái , xã, huyện.
Bài 2 :
Các từ cơm nước, ruộng nương, chợ búa, bạn bè đều có nghĩa khái quát, không kết hợp được với ĐT mang nghĩa cụ thể hoặc với từ chỉ số ít ở trước.
Cách sửa : Bỏ tiếng đứng sau của mỗi từ ( nước, nương, búa, bè )
Bài 3 :
V.D: Cánh đồng rộng mênh mông / Em rất yêu cánh đồng quê em.
Bài 4 :
Ý 1, 3, 5 là ĐT ; Ý 2, 4, 6 là DT.
Bài 5 :
- vẫn : bổ sung ý nghĩa tiếp diễn.
- đã : bổ sung ý nghĩa thời gian ( quá khứ )
- đang : bổ sung ý nghĩa thời gian ( hiện tại )
- sắp : bổ sung ý nghĩa thời gian 9 tương lai ).
Bài 6 :
- DT: nước, bèo.
- ĐT : đi , về, nhìn, trông.
- TT : ngược, xuôi, xa, rộng.
Bài 7 :
- DT : bốn mùa, sắc trời, đất, non, gió, sông, nắng, Thái Nguyên, Thái Bình, nước, đá.
-ĐT :mòn, dựng, ngược, xuôi.
- TT : riêng, đầy, cao.
( Lưu ý : từ ngược, xuôi trong bài 7 khác từ ngược , xuôi trong bài 6.)
Bài 8:
-DT: niềm vui, tình thương.
- ĐT : vui chơi, yêu thương.
- TT : vui tươi, đáng yêu.
Bài 9 :
- DT : sách vở, kỉ niệm, sự nghi ngờ, cái đẹp, cuộc vui, cơn giận dữ, nỗi buồn.- ĐT : kiên nhẫn, yêu mến, tâm sự, lo lắng, xúc động, nhớ, thương, lễ phép, buồn, vui, suy nghĩ,.
- TT : thân thương, trìu mến.
#HÃY LIKE HOẶC SHARE NẾU BẠN THẤY BÀI VIẾT CÓ ÍCH NHA!
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn đã nhận xét !
- Hãy bấm Theo dõi dưới chân trang để nhanh chóng nhận được những bài viết mới nhất từ Thư viện Tài liệu học tập